Thứ Năm, 26 tháng 3, 2015

Cách nhận biết và sử dụng những thì cơ bản

Bạn có bao giờ rơi vào tình trạng bước vào một lớp học tiếng anh nhưng lại không thể xác định mình đang học gì và phải bắt đầu từ đâu? Bạn cảm thấy mịt mờ với những cấu trúc ngữ pháp bạn phải học. Nếu có, hãy để Trung tâm Anh ngữ Aroma tổng hợp lại cho bạn từ những điều cơ bản nhất: thì.

Tiếp nối cho bài viết trước về 2 thì hiện tại đầu tiên, bài viết này sẽ đề cập đến 2 thì còn lại trong thể hiện tại là hiện tại hoàn thành và hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Hãy để Aroma trở thành lop hoc tieng anh của bạn.

1.      Thì hiện tại hoàn thành (Present  perfect)


Thì hiện tại hoàn thành thường được dùng để chỉ:
     Một hành động xảy ra trong quá khứ nhưng không có thời điểm xác định
VD: Kate has traveled to Japan. (Kate đã từng tới Nhật)
     Việc vừa xảy ra và hậu quả của nó vẫn còn cho đến hiện tại
VD: I’ve lost my wallet so I have no money to take the bus. (Tôi bị mất ví nên không có tiền để đón xe bus)
     Sự việc đã xảy ra trong quá khứ và vẫn còn tiếp tục diễn ra ở hiện tại. (Thường được dùng kèm với since/ for để chỉ lượng thời gian kéo dài)
VD: He has sung for 3 hours. (Anh ấy đã hát 3 tiếng rồi)
     Trải nghiệm, kinh nghiệm. (ever/ never thường được dùng để nói về kinh nghiệm)
VD: Have you ever done this before? (Bạn đã bao giờ làm việc này chưa?)
     Nói về sự việc xảy ra và lặp lại nhiều lần trong quá khứ cho đến thời điểm hiện tại.
VD: I’ve written this email several times. (Tôi đã viết email này vài lần rồi)

Cấu trúc:
     Khẳng định: S+ have/has + V3 + (O)
     Phủ định: S+ have not/ has not + V3 + (O)
     Nghi vấn: (Từ để hỏi) + have/has + S+ V3 + (O)?

2.      Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present perfect continuous)


Thì hiện tại tiếp diễn


Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn được sử dụng để chỉ sự việc xảy ra trong quá khứ, vẫn tiếp tục ở hiện tại và có thể sẽ còn diễn ra trong tương lai. Đặc biệt, thì này thường được dùng để nhấn mạnh tính liên túc, kéo dài của hành động trong một khoảng thời gian nào đó (trong khi hiên tại hoàn thành chỉ chỉ ra được kết quả của hành động). Cụ thể, thì này thường được sử dụng trong các trường hợp:
     Sự việc đã kết thúc nhưng vẫn còn ảnh hưởng hoặc có thể nhìn thấy “dấu vết” sót lại
VD: You look so tired. How long have you been working on the computer? (Bạn trông thật mệt mỏi. Bạn bạn đã làm việc trên máy tính bao lâu rồi?)
     Sự việc xảy ra ở quá khứ và vẫn chưa kết thúc ở hiện tại.
VD: She has been solving the problem for 3 hours and still working on it. (Cô ấy đã giải quyết vấn đề trong suốt 3 tiếng và vẫn đang tiếp tục với nó)
     Sự việc đã xảy ra nhiều lần trong quá khứ và vẫn còn tiếp tục ở hiện tại.
VD: She has been writing to her penpal for several years. (Cô ấy vẫn viết thư cho bạn thư của mình trong vài năm nay)

Cấu trúc:
     Khẳng định: S+ have/has + been+ V-ing + (O)
     Phủ định: S+ have not/has not + been+ V-ing + (O)
     Nghi vấn: (Từ để hỏi) + have/has + S + been+ V-ing + (O)?

Bạn thấy đấy, nếu như được tổng hợp lại một cách hợp lý và khoa học thì ngữ pháp tiếng Anh thật sự không hề khó như bạn nghĩ. Hi vọng rằng những bài viết này của Aroma có thể hỗ trợ hơn cho việc học của bạn tại các lop hoc tieng anh chinh quy. Chúc bạn sớm chinh phục được tiếng Anh nhé!

Tham khảo thêm:


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét